Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc phương pháp luận nền tảng, kết tinh từ truyền thống văn hóa dân tộc, chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm cách mạng sâu sắc. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực tiễn là điểm xuất phát, nền tảng hình thành và phát triển của lý luận; lý luận phải được khái quát từ thực tiễn và trở thành kim chỉ nam định hướng hành động. Nguyên tắc này giúp khắc phục hai khuynh hướng sai lầm: giáo điều, máy móc khi vận dụng lý luận và kinh nghiệm chủ nghĩa, tùy tiện trong xử lý thực tiễn. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập sâu rộng hiện nay, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục là nền tảng định hướng, bảo đảm cho sự phát triển khoa học, phù hợp thực tiễn và bền vững của Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

1. Đặt vấn đề 

Trong kho tàng tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn chiếm vị trí then chốt, vừa là nền tảng phương pháp luận cơ bản, vừa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và coi đó là kim chỉ nam cho hành động, gắn liền với điều kiện lịch sử, văn hóa và thực tiễn của dân tộc. Người khẳng định, lý luận phải được đúc kết từ thực tiễn, đồng thời trở thành công cụ soi sáng và định hướng thực tiễn.

Trong lãnh đạo cách mạng, Người luôn kết hợp sự kiên định về mục tiêu chiến lược với sự linh hoạt trong sách lược, thể hiện rõ qua việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn, kịp thời điều chỉnh đường lối theo yêu cầu của từng giai đoạn, lãnh đạo thắng lợi hai cuộc kháng chiến và tiếp tục dẫn dắt công cuộc xây dựng đất nước trong thời bình. Người yêu cầu cán bộ “vừa hồng, vừa chuyên”, học lý luận gắn với hành động, coi Nhân dân là chủ thể sáng tạo và kiểm nghiệm lý luận.

Ngày nay, khi đất nước tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ Chí Minh về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vẫn mang giá trị định hướng sâu sắc. Bài viết nghiên cứu một cách hệ thống nội dung, biểu hiện và ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định những giá trị thực tiễn sâu sắcđó đã góp phần nâng cao năng lực hoạch định và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới.

2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn 

Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn giữ vai trò cốt lõi, thể hiện rõ phương pháp tư duy và phong cách lãnh đạo đặc trưng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tiếp nhận tinh thần biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, Người không vận dụng một cách máy móc mà phát triển thành hệ thống quan điểm phù hợp với bối cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa và điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Người khẳng định, mọi lý luận muốn trở thành vũ khí cách mạng hữu hiệu phải được kiểm nghiệm, bổ sung và vận dụng sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia và từng giai đoạn lịch sử.

Thứ nhất, Người xác định thực tiễn vừa là điểm khởi đầu, vừa là môi trường nuôi dưỡng; đồng thời cũng là mục tiêu của mọi lý luận cách mạng

Thực tiễn không chỉ cung cấp cơ sở khách quan để hình thành lý luận mà còn là tiêu chuẩn cao nhất để kiểm nghiệm giá trị. Trong Sửa đổi lối làm việc (1947), Người khẳng định: “Có kinh nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”1. Câu nói này nhấn mạnh: kinh nghiệm mà thiếu lý luận sẽ hạn chế hiệu quả hành động nhưng lý luận chỉ có giá trị khi bắt nguồn từ điều kiện và yêu cầu cụ thể của đời sống. Trong lãnh đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao việc “đi tận nơi, xem tận chỗ”2, “mắt thấy, tai nghe”3 để nắm chắc tình hình. Trước khi quyết định chủ trương lớn, Người trực tiếp điều tra, khảo sát, tiếp xúc với quần chúng nhằm hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của họ. Điển hình là giai đoạn chuẩn bị Cách mạng tháng Tám 1945, Người vừa theo dõi sát diễn biến quốc tế vừa tổ chức khảo sát trong nước để nắm khí thế của Nhân dân, từ đó quyết định Tổng khởi nghĩa vào thời điểm chín muồi. Đây là minh chứng tiêu biểu cho phương pháp xuất phát từ thực tiễn trong tư duy và phong cách lãnh đạo của Người.

Thứ hai, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lý luận giữ vai trò định hướng và dẫn dắt toàn bộ hoạt động thực tiễn cách mạng

Lý luận cung cấp cho cán bộ, đảng viên một thế giới quan và phương pháp luận khoa học, giúp họ xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cũng như phương pháp tiến hành cách mạng. Người khẳng định: “Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”4. Nhờ có lý luận, hoạt động thực tiễn tránh được sự mò mẫm, tùy tiện, đồng thời có khả năng dự báo, định hình bước đi phù hợp với bối cảnh cụ thể. Trên phương diện tổ chức và chỉ đạo, lý luận đóng vai trò là cơ sở để thống nhất nhận thức, quy tụ lực lượng và phối hợp hành động giữa các cấp, các ngành. 

Đồng thời, xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động một cách khoa học, coi đây là công cụ để đánh giá, điều chỉnh phương pháp khi tình hình thay đổi. Người nhấn mạnh: “học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế”5, coi việc nắm vững lý luận là điều kiện để hành động đạt hiệu quả và bền vững. Người cũng xem lý luận là động lực thúc đẩy tư duy sáng tạo. Khi được trang bị đầy đủ lý luận, cán bộ, đảng viên có khả năng phân tích bản chất của hiện tượng, nhận diện mâu thuẫn, tìm ra giải pháp tối ưu và điều chỉnh kịp thời hoạt động thực tiễn. Vì vậy, lý luận theo Chủ tịch Hồ Chí Minh không phải là hệ thống khép kín, bất biến mà luôn cần được bổ sung, phát triển thông qua quá trình tổng kết thực tiễn và nghiên cứu sáng tạo.

Thứ ba, Người quan niệm, mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một quá trình vận động liên tục, mang tính biện chứng, trong đó mỗi yếu tố vừa là tiền đề, vừa là kết quả của yếu tố kia.

Thực tiễn là điểm khởi nguồn của nhận thức, cung cấp dữ liệu và kinh nghiệm để hình thành lý luận; ngược lại, lý luận khi đã được kiểm chứng sẽ trở thành công cụ định hướng, điều chỉnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn. Người khẳng định: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”6. Mối quan hệ biện chứng này bảo đảm cho đường lối và hoạt động cách mạng luôn bám sát hiện thực khách quan; đồng thời, ngăn ngừa hai khuynh hướng sai lầm phổ biến: giáo điều, rập khuôn khi áp dụng lý luận và kinh nghiệm chủ nghĩa, tùy tiện khi giải quyết công việc. 

Theo Người, cán bộ, đảng viên phải vừa học tập lý luận một cách hệ thống, vừa rèn luyện, thử thách trong môi trường thực tiễn; sau mỗi giai đoạn công tác cần tổng kết kinh nghiệm để bổ sung, phát triển cơ sở lý luận của Đảng. Quá trình này được thúc đẩy bởi sự tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và sự hoàn thiện không ngừng của lý luận, từ đó tạo ra những bước tiến mới cho cách mạng. 

Từ những cơ sở lý luận, truyền thống và trải nghiệm thực tiễn, có thể thấy tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn không dừng lại ở bình diện nhận thức chung mà thấm sâu vào toàn bộ quá trình lãnh đạo và tổ chức cách mạng. Cách tiếp cận đó được thể hiện sinh động qua nhiều giai đoạn lịch sử, trong những quyết sách, phương pháp và phong cách lãnh đạo cụ thể, phản ánh rõ giá trị chỉ đạo thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng, hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Một là, lựa chọn con đường cứu nước dựa trên kiểm nghiệm thực tiễn quốc tế.

Ngay trong quá trình tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Người không tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin một cách giáo điều mà chủ động khảo sát phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều quốc gia. Sau khi kiểm nghiệm qua thực tiễn,Người mới khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”7. Điều đó cho thấy, giá trị của một hệ thống lý luận chỉ được khẳng định khi nó hình thành từ thực tiễn và chứng tỏ tính đúng đắn trong quá trình vận dụng vào thực tiễn cách mạng.

Hai là, điều chỉnh đường lối cách mạng phù hợp với yêu cầu lịch sử cụ thể.

Trong lãnh đạo cách mạng, Người coi trọng việc tổng kết thực tiễn để bổ sung và phát triển lý luận cũng như điều chỉnh đường lối, chính sách cho phù hợp với tình hình cụ thể. Điển hình tại Hội nghị Trung ương 8 của Đảng (tháng 5/1941): “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp, phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”8, Người quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tạm hoãn khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Đây là sự vận dụng linh hoạt quan điểm thống nhất lý luận và thực tiễn, với lý luận phải bắt nguồn từ thực tiễn và đặt thực tiễn lên trước, đặc biệt trong bối cảnh nhiệm vụ cách mạng dân tộc cấp bách. Tiếp đó, các chủ trương về khởi nghĩa vũ trang, tổ chức Mặt trận Việt Minh, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc và tiến hành đấu tranh toàn diện đều được hoạch định trên cơ sở khảo sát thực tiễn một cách hệ thống, phân tích khoa học tình hình trong nước và quốc tế, từ đó xác định phương hướng chiến lược và sách lược phù hợp với yêu cầu từng giai đoạn của cách mạng.

Ba là, vận dụng linh hoạt lý luận cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đề ra phương châm “kháng chiến nhất định thắng lợi, nhưng phải trường kỳ, gian khổ và phải tự lực cánh sinh”9, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và kết hợp chính trị, quân sự, ngoại giao. Người nêu tư tưởng “dĩ bất biến, ứng vạn biến”10, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự kết hợp kiên định mục tiêu với linh hoạt sách lược đã giúp Đảng và Nhân dân giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, Chiến thắng Điện Biên Phủ và Đại thắng mùa Xuân 1975, khẳng định giá trị thực tiễn của tư tưởng thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Bốn là, coi trọng tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận và xây dựng đội ngũ cán bộ

Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thường xuyên học tập lý luận gắn với hoạt động thực tiễn, coi đây là con đường nâng cao năng lực tư duy và bản lĩnh chính trị. Người yêu cầu cán bộ “phải hiểu biết lý luận cách mạng, và lý luận cùng thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau”11 hay “suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”12 và thực hiện trách nhiệm “đi sát với dân, thân với dân, để hiểu dân và làm việc cho dân”13. Người khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”[1], và “các chi bộ phải nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, vì chi bộ là nơi trực tiếp biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện thực”15. Người coi việc học tập lý luận cần gắn liền với rèn luyện thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm, coi đây là con đường nâng cao năng lực tư duy lý luận và bản lĩnh lãnh đạo của cán bộ, đảng viên.

Năm làNhân dân vừa là chủ thể hiện thực hóa, vừa là tiêu chuẩn kiểm nghiệm giá trị của lý luận cách mạng. Người nhấn mạnh: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”16, khẳng định Nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi đường lối, chính sách cách mạng. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ đời sống thực tiễn của Nhân dân, đáp ứng lợi ích và nguyện vọng chính đáng của họ. Trong quá trình quần chúng tiếp nhận và biến lý luận thành hành động, giá trị và tính đúng đắn của lý luận mới được khẳng định và phát huy. Điều này thể hiện rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, lý luận chỉ thực sự có sức sống khi gắn bó với phong trào cách mạng của Nhân dân, còn thực tiễn quần chúng là môi trường kiểm chứng và phát triển lý luận một cách sinh động, sáng tạo.

Những phân tích trên khẳng định rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vừa mang ý nghĩa lý luận sâu sắc, vừa là nguyên tắc phương pháp luận cốt lõi định hướng cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Việc vận dụng linh hoạt và sáng tạo nguyên tắc này đã tạo nền tảng cho các thắng lợi lịch sử; đồng thời, để lại những bài học có ý nghĩa lâu dài đối với tiến trình đổi mới và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.

4. Ý nghĩa phương pháp luận 

Tư tưởng Hồ Chí minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn không chỉ mang ý nghĩa lý luận thuần túy mà còn được Người vận dụng nhất quán như một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong lãnh đạo cách mạng. Nguyên tắc này khẳng định lý luận phải bắt nguồn từ thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được kiểm chứng thông qua thực tiễn; đồng thời, thực tiễn cần có lý luận soi đường để tránh mò mẫm, tự phát. Người nhấn mạnh: “Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung cũng như không có tên. Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế. Chỉ học thuộc lòng, để đem loè thiên hạ thì lý luận ấy cũng vô ích. Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời học thì phải hành”17. Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn biểu hiện ở một số khía cạnh sau:

Thứ nhất, cung cấp cơ sở khoa học để xác lập đường lối, chính sách cách mạng đúng đắn

Trong tư duy Hồ Chí Minh, lý luận là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt động thực tiễn, giúp nhận diện bản chất và quy luật vận động của sự vật, hiện tượng, từ đó xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp và xây dựng các bước đi chiến lược phù hợp. Một hệ thống lý luận vững chắc bảo đảm cho đường lối cách mạng không lệch khỏi quy luật khách quan và đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử. 

Quán triệt nguyên tắc này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoạch định được những quyết sách mang tầm chiến lược, từ đường lối kháng chiến chống thực dân, đế quốc, đến chủ trương đổi mới toàn diện đất nước từ năm 1986. Thực tiễn chứng minh rằng mỗi bước ngoặt quan trọng của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời loại bỏ tư duy rập khuôn, giáo điều và sự lệ thuộc máy móc vào kinh nghiệm bên ngoài. Khi công cuộc đổi mới đã bước sang giai đoạn phát triển cao hơn, lý luận tiếp tục giữ vai trò then chốt trong việc dẫn dắt quá trình hoạch định và triển khai các chiến lược phát triển đất nước, bảo đảm tính khoa học, tính chủ động và bản sắc độc lập của dân tộc trong hội nhập quốc tế. 

Thứ hai, thông qua thực tiễn, tổng kết và bổ sung lý luận.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực tiễn là nguồn gốc hình thành lý luận và là thước đo xác định giá trị của lý luận đó. Quá trình tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn không chỉ giúp nhận diện những vấn đề mới nảy sinh mà còn tạo cơ sở để bổ sung và phát triển lý luận phù hợp với điều kiện lịch sử – xã hội. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước từ cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp cho đến đường lối đổi mới kinh tế đều được xây dựng dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu tình hình, bảo đảm phản ánh đúng nhu cầu của đất nước và nguyện vọng của Nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, nguyên tắc này tiếp tục được vận dụng trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, chuyển đổi số, và thích ứng với biến đổi khí hậu. Những chương trình, như: xây dựng kinh tế xanh, phát triển hạ tầng chiến lược hay tái cơ cấu nền kinh tế đều dựa trên các khảo sát, đánh giá thực tế và tham vấn rộng rãi nhằm bảo đảm đường lối, chính sách vừa bám sát yêu cầu của thời đại, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Thứ ba, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, bảo đảm cho đường lối cách mạng mang tính khoa học, sáng tạo và đạt hiệu quả bền vững

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi đây là điều kiện để giữ cho hoạt động cách mạng vừa bám sát quy luật khách quan, vừa đáp ứng được yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên không chỉ học tập lý luận một cách hệ thống mà còn phải rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, qua đó hình thành năng lực phân tích, xử lý tình huống và bản lĩnh chính trị vững vàng. Quá trình gắn bó giữa học và hành, giữa tư duy chiến lược và hành động thực tế giúp tránh cả hai khuynh hướng sai lầm: giáo điều, máy móc khi áp dụng lý luận; và kinh nghiệm chủ nghĩa, tùy tiện khi xử lý công việc. 

Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nguyên tắc này tiếp tục là nền tảng để xây dựng đội ngũ cán bộ “vừa hồng, vừa chuyên”, đủ khả năng thích ứng linh hoạt với những biến động nhanh chóng của môi trường trong nước và toàn cầu. 

Việt Nam đang triển khai các chủ trương lớn như sáp nhập một số tỉnh, thành phố và bỏ cấp huyện trung gian, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn càng trở nên cấp thiết. Việc hoạch định và thực hiện các quyết sách này đòi hỏi phải xuất phát từ cơ sở lý luận khoa học về tổ chức bộ máy nhà nước và quản trị xã hội; đồng thời, dựa trên khảo sát thực tế về điều kiện kinh tế – xã hội, đặc điểm văn hóa, nhu cầu của người dân tại từng địa phương. Chỉ khi bảo đảm sự hài hòa giữa tính khoa học của lý luận và sự phù hợp với thực tiễn địa phương, các quyết sách mới đạt được hiệu quả và tránh được những hệ quả ngoài mong muốn.  

Trên nền tảng những ý nghĩa phương pháp luận đã phân tích, tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn tiếp tục phát huy vai trò như một nguyên tắc chỉ đạo có giá trị bền vững. Đây không chỉ là kết tinh trí tuệ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của Người mà còn là định hướng quan trọng giúp hoạt động lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước bảo đảm tính khoa học, tính nhất quán và khả năng thích ứng trước những biến đổi phức tạp. 

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, việc quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn sẽ giúp hạn chế những sai lầm mang tính cực đoan, như rập khuôn máy móc hoặc xử lý tình huống theo lối kinh nghiệm chủ nghĩa. Đồng thời, nguyên tắc này còn tạo nền tảng để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị, huy động và định hướng nguồn lực xã hội theo những mục tiêu chiến lược đã đề ra. Từ đây, có thể thấy rõ giá trị phương pháp luận mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại không chỉ dừng ở những chỉ dẫn mang tính nguyên tắc mà còn thể hiện trong phương thức tổ chức và triển khai hành động. Việc phân tích những biểu hiện cụ thể của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình lãnh đạo cách mạng sẽ cho thấy tính đúng đắn, sáng tạo và sức sống trường tồn của tư tưởng ấy. 

5. Kết luận

Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nội dung cốt lõi trong di sản tư tưởng của Người, vừa hàm chứa giá trị lý luận sâu sắc, vừa mang ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn to lớn. Kế thừa truyền thống tinh hoa của dân tộc, đồng thời tiếp thu và sáng tạo trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nguyên tắc căn bản: lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn kiểm chứng; ngược lại, thực tiễn muốn đạt hiệu quả và định hướng đúng đắn phải được soi sáng bởi lý luận khoa học.

Lịch sử cách mạng Việt Nam từ các phong trào giành độc lập, kháng chiến chống ngoại xâm, xây dựng đất nước trong hòa bình, cho đến công cuộc đổi mới đều chứng minh sức sống và giá trị định hướng của tư tưởng này. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn đã giúp cách mạng Việt Nam tránh được những lệch lạc của giáo điều hay kinh nghiệm chủ nghĩa, đồng thời khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực của dân tộc. Trong giai đoạn đổi mới toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng và biến động phức tạp của thế giới, tư tưởng thống nhất giữa lý luận và thực tiễn càng thể hiện rõ tính cấp thiết. Đây không chỉ là nguyên tắc phương pháp luận cơ bản để nâng cao chất lượng hoạch định chính sách và hiệu quả quản lý nhà nước mà còn là cơ sở bảo đảm cho con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững và vận dụng sáng tạo nguyên tắc ấy chính là điều kiện để Việt Nam phát triển bền vững, hội nhập sâu rộng và nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế.

Chú thích:

1, 2, 4, 5, 11, 17. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 5. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 274, 327, 274, 274 – 275, 289, 275. 

3, 13. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 6. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 249, 189. 

6. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 11. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 95. 

7, 15, 16. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 12. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 30, XI, 672. 

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000). Văn kiện Đảng toàn tập. Tập 7. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 113.  

9. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 7. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 475.

10. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 1. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. XXI.

12. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 10. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 377.  

14. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 2. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 289.  

Tài liệu tham khảo:

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017). Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2025). Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 về hội nhập quốc tế trong tình hình mới

3. Bộ Chính trị (2024). Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 09/10/2014 về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I, II. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
NCS của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

1. Đặt vấn đề  Trong kho tàng tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn chiếm vị trí then chốt, vừa là nền tảng phương pháp luận cơ bản, vừa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và coi đó là kim chỉ nam cho hành động, gắn liền với điều kiện lịch sử, văn hóa và thực tiễn của dân tộc. Người khẳng định, lý luận phải được đúc kết từ thực tiễn, đồng thời trở thành công cụ soi sáng và định hướng thực tiễn. Trong lãnh đạo cách mạng, Người luôn kết hợp sự kiên định về mục tiêu chiến lược với sự linh hoạt trong sách lược, thể hiện rõ qua việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn, kịp thời điều chỉnh

Tin khác cùng chủ đề

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tận tụy, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Xây dựng xã hội học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Quét sạch chủ nghĩa cá nhân để phòng, chống suy thoái
Từ tư tưởng Hồ Chí Minh về chống “giặc nội xâm” đến cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ đổi mới
Chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về làm gương, nêu gương và noi gương của cán bộ, đảng viên và giải pháp thực hiện
Nội dung xây dựng Đảng về đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng

Gửi bình luận của bạn